• EMAIL:
    sct@bentre.gov.vn
  • ĐIỆN THOẠI:
    0275.3822 365- 3822 251
  • ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC:
    Trung tâm Khuyến công & Xúc tiến thương mại
    0275.6281888 - 0275.3822403
Chương trình đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa tỉnh Bến Tre  đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
Đoàn nghiệm thu đề án Khuyến công địa phương tại Công ty TNHH MTV Trại Mộc Oanh, Ba Tri, Bến Tre (Nguồn: Linh - TT.KC&XT)

Chương trình đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện đại hóa tỉnh Bến Tre đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045

(Cập nhật: 19/04/2023)
Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Tỉnh ủy Bến Tre đã ban hành Chương trình thực hiện với các nội dung như sau:

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là chủ trương xuyên suốt và nhất quán của Ðảng, Nhà nước ta trong quá trình xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Sau hơn 35 năm đổi mới, nhất là trong giai đoạn 2011-2020, công nghiệp hóa, hiện đại hóa tỉnh Bến Tre đã thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở mức cao, đạt bình quân 9,9%/năm, chất lượng tăng trưởng được cải thiện, quy mô nền kinh tế tăng nhanh. Trong những năm gần đây, tổng giá trị sản xuất ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của Bến Tre chiếm khoảng 18,30% tổng GRDP của nền kinh tế. Công nghiệp được cơ cấu lại theo hướng giảm tỷ trọng nông, lâm nghiệp, tăng nhanh tỷ trọng ngành công nghiệp chế biến, chế tạo. Sự phát triển của các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh đã góp phần thu hút vốn đầu tư, hình thành những doanh nghiệp có quy mô vốn lớn, công nghệ cao, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển; đồng thời tạo điều kiện để có thể thực hiện liên kết sản xuất, từng bước hình thành các ngành công nghiệp hỗ trợ, gia công cho các tập đoàn lớn bên ngoài. Ngành nông nghiệp tăng trưởng khá ổn định, từng bước được cơ cấu lại theo hướng hiện đại. Ðóng góp của ngành dịch vụ vào tăng trưởng kinh tế ngày càng tăng. Phát triển văn hóa, xã hội, con người được quan tâm; đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân không ngừng được cải thiện.Tuy nhiên, công nghiệp có tăng trưởng nhưng chưa vững chắc. Quy mô, năng lực và sức cạnh tranh của doanh nghiệp chưa cao. Chất lượng tăng trưởng, hiệu quả đóng góp của công nghiệp vào GRDP có cải thiện nhưng chưa đủ sức để thúc đẩy tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh, bền vững. Trình độ công nghệ, nhân lực và năng suất lao động trong ngành công nghiệp còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển. Công nghệ sản xuất của phần lớn doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh còn lạc hậu, năng suất thấp, chất lượng sản phẩm không cao; hạ tầng kỹ thuật phục vụ sản xuất công nghiệp chưa đáp ứng yêu cầu; công nghiệp nông thôn phát triển chậm và chưa tương xứng với tiềm năng. Các ngành dịch vụ quan trọng chiếm tỷ trọng nhỏ, liên kết với các ngành sản xuất chưa thật sự đủ mạnh. Hệ thống kết cấu hạ tầng chưa đồng bộ, nhất là giao thông, thủy lợi; hạ tầng đô thị phát triển chậm chưa tương xứng với tiềm năng hiện tại của địa phương.

Nguyên nhân của những hạn chế tồn tại chủ yếu là do thiếu quỹ đất sạch để đầu tư phát triển công nghiệp; hệ thống hạ tầng giao thông, dịch vụ logistics chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển công nghiệp; thiếu nhân lực chất lượng cao phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa; các chính sách khuyến khích nghiên cứu, ứng dụng chuyển giao khoa học công nghệ chưa thật sự đủ sức thu hút đầu tư, nghiên cứu; còn nhiều bất cập trong thực hiện chính sách pháp luật.

 Quan điểm chỉ đạo của Chương trình: Thực hiện nhất quán năm quan điểm chỉ đạo được nêu tại Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

Mục tiêu tổng quát đến năm 2030: Bến Tre cơ bản đạt được các tiêu chí là tỉnh phát triển có cơ cấu nền công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao; đời sống của Nhân dân được nâng cao. Xây dựng nền công nghiệp vững mạnh với năng lực sản xuất mới, khả năng thích ứng, chống chịu cao, từng bước phát triển các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn. Nông nghiệp phát triển nhanh, bền vững theo hướng sinh thái, ứng dụng khoa học - công nghệ tiên tiến. Các ngành dịch vụ được cơ cấu lại đồng bộ, hiệu quả trên nền tảng công nghệ hiện đại, công nghệ số với chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh được nâng cao, hình thành được nhiều ngành dịch vụ mới, có giá trị gia tăng cao.

Chỉ tiêu cụ thể đến năm 2030:  Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân đến năm 2025 đạt từ 8,5-9,5%/năm, đến năm 2030 đạt 12-13%/năm; GRDP bình quân đầu người phấn đấu đến năm 2025 đạt khoảng 87 triệu (tăng gấp đôi năm 2020), đến năm 2030 đạt mức bình quân của cả nước; đóng góp của năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng GRDP khoảng 50%. Tốc độ tăng trưởng công nghiệp giai đoạn 2021-2025 đạt 12,3%/năm; 2026-2030 đạt 12,47%/năm. Tỷ trọng công nghiệp đến năm 2030 đạt trên 25% GRDP toàn tỉnh. Hình thành được một số doanh nghiệp công nghiệp có quy mô lớn, có năng lực cạnh tranh trong các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn; xây dựng và phát triển được một số cụm liên kết ngành công nghiệp có quy mô lớn, có năng lực cạnh tranh. Đến cuối năm 2025 phát triển ít nhất 1.500 MW năng lượng sạch; đến cuối năm 2030 phát triển ít nhất 3.000 MW năng lượng sạch. Thực hiện đầu tư cơ sở hạ tầng khu, cụm công nghiệp đáp ứng nhu cầu các nhà đầu tư thứ cấp và lấp đầy khoảng 100% diện tích đất công nghiệp có khả năng cho thuê. Hoàn thành hạ tầng khu công nghiệp Phú Thuận; mỗi huyện thực hiện đầu tư 01 cụm công nghiệp. Thực hiện có hiệu quả Đề án số 05-ĐA/TU ngày 29/01/2021 của Tỉnh ủy về đầu tư xây dựng, phát triển hạ tầng giao thông và dịch vụ logistics phục vụ phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bến Tre giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030. Tỷ lệ đô thị hóa đạt trên 50%.  Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng số lao động xã hội dưới 30%; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 75%, trong đó: Tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp chứng chỉ đạt từ 40%, tỷ lệ thanh niên trong độ tuổi đạt trình độ giáo dục THPT và tương đương trên 90%.

Tầm nhìn đến năm 2045: Bến Tre trở thành tỉnh phát triển, có thu nhập cao, thuộc nhóm các tỉnh công nghiệp phát triển nhóm đầu khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Hoàn thành hệ thống hạ tầng các khu, cụm công nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi để đẩy mạnh phát triển công nghiệp, là động lực quan trọng của nền kinh tế trong quá trình phát triển nhanh, bền vững và hội nhập kinh tế quốc tế, trở thành tỉnh có hệ thống giáo dục đào tạo, hiện đại, theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

Chương trình đã đề ra các nhiệm vụ và giải pháp cụ thể hóa thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp đã đề ra tại Nhgị quyếtsố 29-NQ/TW: 1). Đổi mới nhận thức và hành động về công nghiệp hóa, hiện đại hóa; 2). Triển khai thực hiện và hoàn thiện các chính sách thu hút đầu tư, công nghiệp hóa, hiện đại hóa; 3). Phát triển công nghiệp hiện đại; nâng cao năng lực ngành xây dựng; 4). Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn gắn với phát triển kinh tế tập thể; cơ cấu lại ngành dịch vụ trên nền tảng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo; 5). Phát triển khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo và nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa; 6). Phát triển kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; thúc đẩy đô thị hóa nhanh và bền vững, gắn kết chặt chẽ và tạo động lực cho công nghiệp hóa, hiện đại hóa; 7). Phát triển các thành phần kinh tế nhằm thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa; 8). Ðổi mới chính sách tài chính, tín dụng đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nhanh và bền vững; 9). Quản lý, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu; tăng cường hội nhập quốc tế sâu rộng, hiệu quả đi đôi với bảo vệ và phát triển thị trường trong nước; 10). Phát huy giá trị văn hóa, bản lĩnh, trí tuệ con người Bến Tre. Xây dựng lực lượng công nhân lớn mạnh, đội ngũ trí thức và doanh nhân xung kích, đi đầu trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; bảo đảm tốt an sinh xã hội;

 
Chương trình đã phân công các đơn vị tổ chức triển khai quán triệt, chủ động xây dựng kế hoạch cụ thể hóa để tổ chức thực hiện. Có giải pháp, lộ trình và phân công trách nhiệm cụ thể cho các cơ quan, đơn vị thực hiện theo từng lĩnh vực thuộc thẩm quyền; thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện, định kỳ sơ kết, tổng kết và báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh theo dõi, chỉ đạo../.
Tin: Thụy – P.KHTCTH