• EMAIL:
    sct@bentre.gov.vn
  • ĐIỆN THOẠI:
    0275.3822 365- 3822 251
  • ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC:
    Trung tâm Khuyến công & Xúc tiến thương mại
    0275.6281888 - 0275.3822403
Sở Công Thương triển khai các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành và địa phương của Sở Công Thương
Điểm các chỉ số thành phần năng lực cạnh tranh của Sở Công Thương trong các năm 2021, 2022

Sở Công Thương triển khai các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành và địa phương của Sở Công Thương

(Cập nhật: 01/02/2024)
Qua 03 năm triển khai đánh giá chỉ số DDCI của tỉnh, doanh nghiệp đã đánh giá đơn vị thông qua 09 chỉ số thành phần. Chỉ số DDCI năm 2020 của Sở Công Thương xếp thứ 2/13, năm 2021 xếp thứ 4/16 (năm 2021 khảo sát 21 sở, ban, ngành) và năm 2022 xếp thứ 14/21 sở, ban, ngành tỉnh. So sánh điểm 09 chỉ số thành phần của DDCI của Sở Công Thương với trung vị DDCI  khối sở, ban, ngành qua hai năm 2021 và năm 2022 cho thấy các điểm số của Sở Công Thương có sự sụt giảm đáng kể.
Do đó, nhằm tạo chuyển biến tích cực, góp phần tăng điểm các chỉ số thành phần, phấn đấu tăng bậc nâng vị trí xếp hạng lên thông qua kết quả đánh giá DDCI của tỉnh; Sở Công Thương xây dựng kế hoạch thực hiện như sau:
Với mục đích quán triệt, nâng cao nhận thức của công chức, viên chức, người lao động của Sở về nội dung, tầm quan trọng của Chỉ số DDCI, là cơ sở, động lực thực hiện cải cách hành chính; nâng cao chất lượng quản lý, điều hành của Sở hướng tới sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp; hiện đại hóa công cụ quản lý, điều hành; nâng cao năng lực công chức, viên chức; Tăng cường sự phối hợp của các sở, ngành trong công tác hỗ trợ, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; nắm bắt và giải quyết khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp. Đồng thời xác định rõ trách nhiệm và phát huy tính năng động của các phòng, đơn vị trong việc tham mưu cải thiện chỉ số DDCI của Sở. Kịp thời đưa ra những giải pháp khắc phục những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ và các lĩnh vực trong ngành để góp phần cải thiện và tăng điểm số các chỉ số thành phần.
(1). Đối với chỉ số Tính minh bạch và tiếp cận thông tin
- Thực hiện niêm yết công khai các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở và các khoản phí, lệ phí phải thu theo từng thủ tục hành chính trên Trang thông tin điện tử của Sở, Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh.
- Bố trí, sắp xếp công chức có trình độ chuyên môn, năng lực công tác thực hiện nhiệm vụ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính phải linh hoạt, nhiệt tình trong xử lý, giải quyết hồ sơ, thủ tục hành chính cho doanh nghiệp.
- Phối hợp với các phòng, đơn vị công khai các quy hoạch, kế hoạch, định hướng phát triển ngành,... lên Trang thông tin điện tử của Sở.
- Tổ chức công khai lấy ý kiến của người dân, doanh nghiệp khi xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan bằng các hình thức như: đăng tải lên Trang thông tin điện tử của Sở, Cổng thông tin điện tử,  niêm yết tại trụ sở cơ quan...
- Tích cực đăng tin, bài viết về các hoạt động xúc tiến thương mại, khuyến công, các thông tin về định hướng phát triển ngành; Thường xuyên cập nhật các văn bản quy phạm pháp luật mới liên quan đến doanh nghiệp đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Sở.
(2). Về chỉ số Tính năng động và hiệu lực của sở, ban, ngành
- Triển khai có hiệu quả các chương trình, chính sách phát triển kinh tế, các giải pháp hỗ trợ phát triển doanh nghiệp. Chủ động tham mưu cho Lãnh đạo Sở các giải pháp chỉ đạo nhằm tạo môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp hoạt động; thường xuyên tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp để kịp thời giải quyết, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp, tham mưu cho Lãnh đạo Sở xem xét, giải quyết đối với các nội dung vượt thẩm quyền. Tham mưu tổ chức đối thoại với doanh nghiệp bằng nhiều hình thức để lắng nghe ý kiến phản hồi của doanh nghiệp, qua đó xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp...
- Thường xuyên nắm bắt tình hình hoạt động sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu của doanh nghiệp của ngành và chủ động tham mưu Lãnh đạo Sở để đề xuất UBND tỉnh các giải pháp tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển; cập nhật các cơ chế, chính sách hỗ trợ liên quan đến sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu của các Bộ, ngành Trung ương và phổ biến, triển khai kịp thời đến doanh nghiệp.
- Tiếp tục theo dõi, hỗ trợ Nhà đầu tư tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc sớm hoàn thành đưa vào khai thác các dự án đang triển khai.
(3). Về chỉ số Chi phí thời gian:
- Tiếp tục rà soát, đơn giản hóa quy trình thực hiện các thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của Sở. Kịp thời cập nhật, công bố quy trình và thủ tục hành chính liên quan tại Trung tâm phục vụ hành chính công, trang thông tin điện tử Sở.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động điều hành, giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan trên môi trường điện tử;
- Nâng cao tinh thần trách nhiệm, giải quyết hồ sơ đảm bảo chất lượng, nhanh chóng, đảm bảo đúng và trước hạn.
- Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm đảm bảo không trùng lặp về nội dung cho từng doanh nghiệp.
- Thực hiện các quy định về công tác thanh tra, kiểm tra, đảm bảo khách quan, công bằng; xử lý nghiêm các hiện tượng nhũng nhiễu trong hoạt động thanh tra, kiểm tra.
(4). Chi phí không chính thức
- Tăng cường Chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian làm việc của cán bộ, công chức, viên chức tại cơ quan. Kiểm tra, giám sát các bộ phận liên quan đến giải quyết thủ tục hành chính; kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm cán bộ, công chức, viên chức có thái độ hách dịch, nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà, thái độ cửa quyền, hách dịch đối với người dân và doanh nghiệp; Tham mưu thực hiện có hiệu quả các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, UBND tỉnh trong việc thực hiện cơ chế một cửa và một cửa liên thông tại cơ quan; Phối hợp công khai, minh bạch các chủ trương, chính sách, thủ tục hành chính để đảm bảo cho người dân và doanh nghiệp chỉ phải thực hiện những yêu cầu đúng như đã được niêm yết công khai; Chuẩn hoá đội ngũ cán bộ, công chức về thái độ, trình độ, nhận thức và kỹ năng để đáp ứng nhu cầu công việc trong hướng dẫn, xử lý hồ sơ cho người dân, doanh nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với các phòng liên quan thực hiện tốt công tác tiếp công dân; tăng cường công tác kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính; kịp thời phát hiện xử lý nghiêm các cán bộ, công chức, viên chức có thái độ hách dịch, nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà, từ chối các yêu cầu đúng quy định và pháp luật của các doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân liên quan; Rà soát các hoạt động thanh, kiểm tra tránh chồng chéo, phát sinh thời gian, chi phí của tổ chức, cá nhân; Thực hiện có hiệu quả các chương trình, kế hoạch phòng chống chống tham nhũng và có báo cáo định kỳ theo quy định về kết quả thực hiện; Tham mưu phối hợp với Thanh tra tỉnh, Hiệp hội doanh nghiệp tạo kênh thông tin phản hồi thường xuyên về các hiện tượng cán bộ nhũng nhiễu để đảm bảo quyền lợi của cộng đồng doanh nghiệp và đơn vị tố cáo, khiếu nại.
(5). Về chỉ số Cạnh tranh bình đẳng
- Tăng cường công tác tham mưu rà soát và sửa đổi các quy định và tăng cường công khai minh bạch các chính sách, pháp luật liên quan tới doanh nghiệp, nhằm tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhất là trong tiếp cận các thủ tục hành chính. Bình đẳng trong giải quyết các vấn đề, khó khăn cho doanh nghiệp.
- Đăng tải các thông tin hỗ trợ doanh nghiệp trên trang thông tin điện tử của Sở; rà soát cập nhật kịp thời các quy định, rào cản kỹ thuật đối với các Hiệp định thương mại để thông tin kịp thời doanh nghiệp.
- Văn phòng Sở công khai số điện thoại lãnh đạo Sở phụ trách các lĩnh vực, tạo lập kênh tham vấn trực tiếp đối với các doanh nghiệp khi bị phân biệt đối xử trong tiếp cận nguồn lực, giải quyết tranh chấp.
(6). Chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
- Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, thường xuyên kiểm tra, rà soát đối với cán bộ, công chức thuộc Sở tích cực phải nghiên cứu, nắm vững văn bản, quy định pháp luật; trong làm việc và trao đổi với doanh nghiệp đảm bảo chuyên nghiệp, đúng mực; chủ động hỗ trợ doanh nghiệp nhanh chóng hoàn thành các thủ tục, hồ sơ còn vướng mắc, phát sinh.
- Các phòng, đơn vị tăng cường công tác tham mưu triển khai mời tổ chức cá nhân liên quan tham gia tập huấn, phổ biến chính sách, quy định pháp luật thường niên, định kỳ; tổ chức các Hội nghị chuyên đề theo từng lĩnh vực mời tham gia đối thoại, tháo gỡ khó khăn.
- Thường xuyên nắm bắt thông tin cung cấp và cảnh báo doanh nghiệp về rủi ro chính sách, thị trường bằng nhiều hình thức phong phú, đa dạng tập trung vào những yêu cầu phải đáp ứng khi tham gia và thực hiện các hiệp định thương mại tự do (FTA); nội dung các cam kết hội nhập kinh tế quốc tế và lộ trình thực thi cam kết của Việt Nam, cập nhật thông tin thị trường xuất nhập khẩu, chính sách mới các lĩnh vực liên quan của ngành.
- Đăng tải, cập nhật kịp thời trên trang TTĐT của Sở các tài liệu, văn bản số, hồ sơ giấy tờ liên quan đến kế hoạch, quy hoạch,... để các tổ chức cá nhân được tiếp cận.
(7). Chỉ số Thiết chế pháp lý
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến thông tin về các văn bản quy phạm pháp luật đến các doanh nghiệp.
- Rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến ngành công thương, kịp thời đề xuất bãi bỏ, sửa đổi các văn bản, nội dung không còn phù hợp theo quy định.
- Triển khai thực thi văn bản pháp luật nghiêm minh, theo đúng quy trình, quy định. Thực hiện tốt việc tiếp nhận và giải quyết các khiếu nại tố cáo của tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác của Sở đảm bảo tính công bằng, minh bạch.
Các phòng, đơn vị thuộc Sở trong thực hiện nhiệm vụ được giao phải tuân thủ nghiêm các văn bản pháp luật, theo đúng quy trình, quy định. Phối hợp với Thanh tra Sở giải quyết phản ánh, kiến nghị của doanh nghiệp.
(8). Chỉ số Tính năng động và vai trò người đứng đầu
- Chỉ đạo rà soát các quy chế làm việc, quy chế tiếp công dân, quy chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính để kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với các quy định hiện hành.
- Thường xuyên lắng nghe và tiếp thu các ý kiến của doanh nghiệp để công tác chỉ đạo, điều hành ngày càng tốt hơn.
- Chỉ đạo triển khai các biện pháp, giải pháp thiết thực giải quyết khó khăn vướng mắc cho doanh nghiệp.
- Có giải pháp cải thiện văn hóa ứng xử của công chức, nhất là công chức thường xuyên tiếp xúc với doanh nghiệp. Kiên quyết xử lý các trường hợp vi phạm Quyết định số 2816/QĐ-BNV ngày 29/11/2017 của Bộ Nội vụ về việc ban hành quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
(9). Chỉ số Ứng dụng công nghệ thông tin
- Giao Văn phòng chủ trì phối hợp với các phòng, đơn vị có liên quan tiếp tục rà soát, cập nhật thông tin trên Cổng, trang thông tin điện tử đáp ứng các nội dung theo quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước; thường xuyên tuyên truyền, thông tin cho tổ chức, cá nhân đến giải quyết thủ tục hành chính biết và nộp, nhận hồ sơ trực tuyến hoặc qua bưu chính công ích; phối hợp với đơn vị cung ứng nhằm tích hợp dịch vụ thanh toán trực tuyến trên Trang dịch vụ hành chính công của tỉnh, đồng thời tuyên truyền để tổ chức, cá nhân biết và tham gia.
- Ban biên tập Trang thông tin điện tử của Sở phân công thành viên thường xuyên theo dõi, tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của tổ chức cá nhân (qua trang thông tin điện tử) để kịp thời hỗ trợ, giải đáp; bố trí các mục thông tin để doanh nghiệp dễ tiếp cận, tìm kiếm.

Để triển khai thực hiện có hiệu quả, các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành và địa phương của Sở Công Thương:  Các thành viên trong Ban Lãnh đạo Sở theo lĩnh vực được phân công, chủ động theo dõi, đôn đốc các  phòng, đơn vị phụ trách triển khai thực hiện các nội dung trong Kế hoạch; đồng thời, từng thành viên theo lĩnh vực phụ trách cùng bộ phận chuyên môn thăm nắm cơ sở cũng như tổ chức đối thoại với doanh nghiệp để kịp thời nắm bắt và giải quyết những vấn đề bức xúc của doanh nghiệp, tạo mối quan hệ gần gũi, thân thiện giữa Lãnh đạo Sở với cộng đồng doanh nghiệp, nhà đầu tư.  Trưởng phòng, đơn vị có trách nhiệm tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện những nhiệm vụ nêu trong Kế hoạch đến tất cả các công chức, viên chức trong phòng, đơn vị; tập trung tổ chức thực hiện nghiêm túc đồng thời phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên quan hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

(Nguồn: SCT)