• EMAIL:
    sct@bentre.gov.vn
  • ĐIỆN THOẠI:
    0275.3822 365- 3822 251
  • ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC:
    Trung tâm Khuyến công & Xúc tiến thương mại
    0275.6281888 - 0275.3822403
Đảng ủy Sở Công Thương tổ chức học tập, quán triệt các nghị quyết, kết luận tại Hội nghị lần thứ sáu, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII
Quang cảnh hội nghị quán triệt, học tập nghị quyết.

Đảng ủy Sở Công Thương tổ chức học tập, quán triệt các nghị quyết, kết luận tại Hội nghị lần thứ sáu, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII

(Cập nhật: 17/01/2023)
Ngày 12 tháng 01 năm 2023, Đảng bộ Sở Công Thương tổ chức buổi nghiên cứu, học tập, quán triệt và tuyên truyền các nghị quyết, kết luận tại Hội nghị lần thứ sáu, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII. Đồng chí Trần Văn Phương - Trưởng Ban Tuyên giáo Đảng ủy khối Cơ quan - Doanh nghiệp tỉnh đã giới thiệu, triển khai những nội dung cốt lõi, những điểm mới, ý nghĩa, vị trí, vai trò, tầm quan trọng cho cán bộ, đảng viên và quần chúng tại đơn vị Sở Công Thương.

1. Nghị quyết số 27-NQ/TW về “Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới” thể hiện quyết tâm chính trị rất cao của Đảng, nghị quyết đề ra 10 nhiệm vụ giải pháp, trong đó: đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, nâng cao nhận thức về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Bảo đảm quyền làm chủ của Nhân dân, thượng tôn Hiến pháp và pháp luật, tôn trọng, bảo đảm và bảo vệ quyền con người, quyền công dân. Tiếp tục thực hiện hoàn thiện hệ thống pháp luật và cơ chế tổ chức thực hiện pháp luật nghiêm minh, hiệu quả, bảo đảm yêu cầu phát triển đất nước nhanh và bền vững; đổi mới tổ chức và nâng cao chất lượng hoạt động của Quốc hội. Tiếp tục thực hiện tốt thiết chế Chủ tịch nước theo Hiến pháp; đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ, chính quyền địa phương; xây dựng nền hành chính nhà nước phục vụ Nhân dân, chuyên nghiệp, pháp quyền, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả. Xây dựng nền tư pháp chuyên nghiệp, hiện đại, công bằng, nghiêm minh, liêm chính, phụng sự Tổ quốc, phục vụ Nhân dân. Hoàn thiện cơ chế kiểm soát quyền lực nhà nước; đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực. Tăng cường, chủ động hội nhập quốc tế đáp ứng yêu cầu xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới. Tăng cường sự lãnh đạo của Ðảng, phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và nhân dân trong xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Nghị quyết số 28-NQ/TW v “Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng đối với hệ thống chính trị trong giai đoạn mới” xác định rõ  quan điểm: Đổi mới phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng phải kiên định, vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh; thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức đặc biệt là nguyên tắc tập trung dân chủ; làm rõ nhiệm vụ, quyền hạn, đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, gắn với nêu cao trách nhiệm. Chủ động, tích cực, có quyết tâm chính trị cao, đồng thời cần thận trọng, có bước đi vững chắc; vấn đề đã rõ thì kiên quyết đổi mới; kế thừa, phát huy những thành tựu, kinh nghiệm. Phải có quyết tâm cao, nỗ lực lớn trong tổ chức thực hiện, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, sâu sắc về đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng trong điều kiện mới. Đẩy mạnh đổi mới, nâng cao chất lượng công tác nghiên cứu xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng; chất lượng, hiệu quả công tác tổ chức, cán bộ; tuyên truyền, giáo dục, vận động; phát huy vai trò, trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên; đồng thời, đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới phong cách lãnh đạo, phương pháp công tác, lề lối làm việc của các cơ quan lãnh đạo của Đảng từ Trung ương tới cơ sở.

Với 03 mục tiêu lớn: Một là, tạo chuyển biến mạnh mẽ, thực chất trong đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị, bảo đảm hiệu quả, thiết thực, sát thực tiễn, đáp ứng yêu cầu lãnh đạo toàn diện của Đảng trong giai đoạn mới. Giữ vững nguyên tắc của Đảng, đồng thời phát huy sự chủ động, sáng tạo của các cấp uỷ, tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên, của từng cơ quan, tổ chức, cá nhân trong hệ thống chính trị. Hai là, nâng cao năng lực tổ chức thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, nhất là thể chế hoá, cụ thể hoá thành luật và các văn bản dưới luật; tạo chuyển biến thực sự, đạt kết quả cao trong thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng ở các cấp. Đề cao trách nhiệm của tập thể, phát huy vai trò tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên, người đứng đầu trong thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, gắn với kiểm soát quyền lực chặt chẽ. Ba là, xây dựng phương pháp công tác, lề lối làm việc của các cấp uỷ, tổ chức đảng, thực sự khoa học, dân chủ, sát với thực tiễn; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng thông suốt từ Trung ương đến cơ sở.

Nghị quyết xác định các nhóm nhiệm vụ và giải pháp trong đó nhấn mạnh yêu cầu về: Đổi mới, nâng cao chất lượng ban hành và tổ chức thực hiện đạt hiệu quả cao chủ trương, đường lối của Đảng; nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát. Phát huy vai trò, trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên. Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới phong cách lãnh đạo, phương pháp công tác, lề lối làm việc của các cơ quan lãnh đạo của Đảng từ Trung ương đến cơ sở. Xây dựng cơ chế, chính sách thu hút, tuyển dụng nhân tài vào làm việc trong hệ thống chính trị; thể chế chủ trương của Đảng về khuyến khích, bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm vì lợi ích chung; sửa đổi chính sách, pháp luật để liên thông cán bộ từ cấp xã tới cấp huyện, cấp tỉnh. Khuyến khích cán bộ từ chức khi có khuyết điểm; kịp thời thay thế cán bộ bị kỷ luật, cán bộ năng lực hạn chế, uy tín giảm sút mà không chờ hết nhiệm kỳ, hết thời hạn bổ nhiệm; kiên trì thực hiện “có vào, có ra, có lên, có xuống” trong công tác cán bộ. Tổ chức thực hiện nghiêm kết luận của Bộ Chính trị về chủ trương bố trí công tác đối với cán bộ sau khi bị kỷ luật, góp phần bảo đảm kỷ cương, củng cố niềm tin của cán bộ, đảng viên, Nhân dân đối với Đảng và chế độ.

3. Nghị quyết số 29-NQ/TW về “Tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”. Mục tiêu tổng quát đến năm 2030: “Việt Nam cơ bản đạt được các tiêu chí của nước công nghiệp, là nước đang phát triển, có công nghiệp hiện đại, thu nhập trung bình cao; đời sống mọi mặt của nhân dân được nâng cao; xây dựng được nền công nghiệp quốc gia vững mạnh với năng lực sản xuất mới, tự chủ và có khả năng thích ứng, chống chịu cao, từng bước làm chủ công nghệ lõi, công nghệ nền của các ngành công nghiệp nền tảng, công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn; nông nghiệp phát triển nhanh, bền vững theo hướng sinh thái, ứng dụng mạnh mẽ khoa học, công nghệ tiên tiến; các ngành dịch vụ được cơ cấu lại đồng bộ, hiệu quả trên nền tảng công nghệ hiện đại, công nghệ số với chất lượng, hiệu quả và năng lực cạnh tranh được nâng cao rõ rệt, hình thành được nhiều ngành dịch vụ mới, có giá trị gia tăng cao”. Tầm nhìn đến năm 2045: “Việt Nam trở thành nước phát triển, có thu nhập cao, thuộc nhóm các nước công nghiệp phát triển hàng đầu khu vực Châu Á”.

Để thực hiện các mục tiêu đã đặt ra, Nghị quyết số 29-NQ/TW đã đề ra 10 nhóm nhiệm vụ giải pháp chủ yếu những vấn đề lớn từ đổi mới tư duy, nhận thức đến hoàn thiện thể chế, chính sách và giải quyết những điểm nghẽn, khắc phục những hạn chế trong thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa thời gian qua.

4. Kết luận số 45-KL/TW về “Định hướng Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050”.

Quy hoạch Tổng thể quốc gia là cơ sở để lập các quy hoạch trong hệ thống quy hoạch quốc gia; là căn cứ để xây dựng, triển khai các chương trình, các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công, kế hoạch thu hút đầu tư nước ngoài… Việc xây dựng Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 dựa trên các nguyên tắc, quan điểm sau:

Thứ nhất, nhận thức, quán triệt sâu sắc, đầy đủ Nghị quyết Đại hội XIII của Đảng, Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045; bám sát và cụ thể hóa các nghị quyết, kết luận của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045; căn cứ vào thực tế phát triển đất nước, đặc biệt là tổ chức không gian phát triển quốc gia 10 năm gần đây, xu thế phát triển trong nước và quốc tế.

Thứ hai, bên cạnh phát triển tổng thể, thì Quy hoạch tổng thể quốc gia cũng phải phát triển có trọng tâm, trọng điểm, tập trung vào một số địa bàn có điều kiện thuận lợi và tiềm năng, lợi thế để phát triển thành những vùng động lực, thành những hành lang kinh tế, thành những cực tăng trưởng để tạo hiệu ứng lan tỏa, thúc đẩy kinh tế cả nước phát triển nhanh, bền vững, hiệu quả trong thời gian từ nay đến năm 2030. Quy hoạch tổng thể quốc gia phải bảo đảm tính khả thi, tính kết nối cho các giai đoạn tiếp theo phù hợp với khả năng cân đối nguồn lực của nền kinh tế, nhất là cung cấp các dịch vụ công, y tế, giáo dục, đảm bảo an sinh xã hội.
Thứ ba, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên, nhất là tài nguyên đất, tài nguyên nước, tài nguyên rừng và các loại khoáng sản nhằm đảm bảo an ninh năng lượng, an ninh lương thực, an ninh nguồn nước; phát triển kinh tế xanh, tinh tế tuần hoàn, bảo vệ môi trường, bảo về tài thiên nhiên, nâng cao chất lượng đa dạng sinh học để chủ động phòng, chống thiên tai và chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu.

Thứ tư, định hướng Quy hoạch tổng thể quốc gia của Trung ương nhấn mạnh tổ chức không gian phát triển quốc gia cần phát triển trên toàn bộ lãnh thổ quốc gia, từng vùng, từng hành lang kinh tế và phát triển hệ thống đô thị làm thế nào phù hợp với hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại; phát triển một cách hài hòa giữa đô thị với nông thôn, giữa phát triển kinh tế với phát triển văn hóa - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

Quan điểm thứ năm, tập trung ưu tiên hình thành cơ bản bộ khung kết cấu hạ tầng quốc gia, cần tổ chức không gian phát triển quốc gia gắn kết giữa không gian đất liền với biển, nhằm khai thác và sử dụng hiệu quả nhất không gian đất liền, không gian biển, khai thác hiệu quả nhất vùng trời, vùng biển của đất nước, khai thác cả không gian ngầm của quốc gia. Phát huy hiệu quả các hành lang kinh tế quan trọng của khu vực và của cả nước, kết nối với lại hành lang kinh tế của quốc tế, để chúng ta chủ động, tích cực hội nhập quốc tế một cách sâu rộng, thực chất, hiệu quả nhất.

Sau Hội nghị, Đảng ủy Sở Công Thương căn cứ chức năng, nhiệm vụ cụ thể hóa, đưa các nghị quyết, kết luận vận dụng vào kế hoạch, chương trình hành động của Đảng ủy Sở, sớm đưa Nghị quyết của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII vào thực tiễn cuộc sống.

 
Tin, ảnh: Mai – P.QLTM