• EMAIL:
    sct@bentre.gov.vn
  • ĐIỆN THOẠI:
    0275.3822 365- 3822 251
  • ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC:
    Trung tâm Khuyến công & Xúc tiến thương mại
    0275.6281888 - 0275.3822403
Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam năm 2018
Ảnh minh hoạ (nguồn: Internet)

Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam năm 2018

(Cập nhật: 04/01/2019)

Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 12/2018 ước tính đạt 21,00 tỷ USD, giảm 3,4% so với tháng trước, nhưng tăng tăng 6,5% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung cả năm 2018, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu ước tính đạt 244,72 tỷ USD, tăng 13,8% so với năm 2017

Một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tháng 12  tăng so với cùng kỳ năm trước: Máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng tăng 21,7%; giày dép tăng 12,3%; hàng dệt may tăng 11,2%; điện tử, máy tính và linh kiện tăng 10,3%.

 

Trong quý IV/2018, kim ngạch xuất khẩu đạt 65,26 tỷ USD, tăng 8,6% so với cùng kỳ năm 2017 và giảm nhẹ 0,03% so với quý III năm nay. Có 10 mặt hàng đạt giá trị xuất khẩu trên 1 tỷ USD trong quý IV, trong đó mặt hàng điện thoại và linh kiện đứng ở vị trí dẫn đầu với 13,3 tỷ USD, chiếm 20,4% kim ngạch xuất khẩu, giảm 3,1%; hàng dệt may đạt 8 tỷ USD, tăng 16,7%; điện tử máy tính và linh kiện đạt 7,9 tỷ USD, tăng 5,9%.

 

Tính chung cả năm 2018, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu ước tính đạt 244,72 tỷ USD, tăng 13,8% so với năm 2017.

 

Trong năm 2018 có 29 mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD, chiếm tới 91,7% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước, trong đó 9 mặt hàng đạt trên 5 tỷ USD và 5 mặt hàng đạt trên 10 tỷ USD, trong đó: Điện thoại và linh kiện đạt 50 tỷ USD, tăng 10,5%; hàng dệt may đạt 30,4 tỷ USD, tăng 16,6%; điện tử, máy tính và linh kiện đạt 29,4 tỷ USD, tăng 13,4%; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 16,5 tỷ USD, tăng 28%; giày dép đạt 16,3 tỷ USD, tăng 11%. Nhìn chung, tỷ trọng xuất khẩu của một số mặt hàng chủ lực vẫn thuộc về khu vực đầu tư trực tiếp nước ngoài, trong đó: Điện thoại và linh kiện chiếm 99,7%; điện tử, máy tính và linh kiện 95,6%; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng 89,1%; hàng dệt may 59,9%. Bên cạnh đó, một số mặt hàng nông sản, thủy sản trong năm 2018 cũng tăng khá: Thủy sản đạt 8,8 tỷ USD, tăng 6,3%; rau quả đạt 3,8 tỷ USD, tăng 9,2%; cà phê đạt 3,5 tỷ USD, tăng 1,2% (lượng tăng 20,1%); gạo đạt 3,1 tỷ USD, tăng 16% (lượng tăng 4,6%). Một số mặt hàng nông sản tuy lượng xuất khẩu tăng nhưng do giá xuất khẩu bình quân giảm nên kim ngạch giảm so với năm trước: Hạt điều đạt 3,4 tỷ USD, giảm 3,9% (lượng tăng 6,2%); cao su đạt 2,1 tỷ USD, giảm 6,1% (lượng tăng 14,5%); hạt tiêu đạt 757 triệu USD, giảm 32,2% (lượng tăng 8,1%). Dầu thô tính chung cả năm 2018 tiếp tục giảm mạnh về cả lượng và kim ngạch xuất khẩu so với năm trước: Kim ngạch xuất khẩu dầu thô đạt 2,3 tỷ USD, giảm 21,2% (lượng giảm 39,5%).

 

Về cơ cấu nhóm hàng xuất khẩu năm 2018, nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản ước tính đạt 123,7 tỷ USD, tăng 15,9% so với năm trước; chiếm 50,5% tổng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu (tăng 0,9 điểm phần trăm so với năm 2017), trong đó mặt hàng điện thoại và linh kiện đạt 50 tỷ USD, tăng 10,5% và chiếm 20,4%. Nhóm hàng công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp ước tính đạt 90,2 tỷ USD, tăng 12,6% và chiếm 36,9% (giảm 0,3 điểm phần trăm). Nhóm hàng nông, lâm sản đạt 22 tỷ USD, tăng 10% và chiếm 9% (giảm 0,3 điểm phần trăm). Nhóm hàng thủy sản đạt 8,8 tỷ USD, tăng 6,3% và chiếm 3,6% (giảm 0,3 điểm phần trăm).

 

Về thị trường hàng hóa xuất khẩu năm 2018, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch đạt 47,5 tỷ USD, tăng 14,2%, trong đó điện thoại và linh kiện tăng 46,7%; giầy dép tăng 15,3%; hàng dệt may tăng 13,7%. Tiếp đến là EU đạt 42,5 tỷ USD, tăng 11%, trong đó điện tử, máy tính và linh kiện tăng 23,2%; điện thoại và linh kiện tăng 16,2%; hàng dệt may tăng 10,5%. Trung Quốc đạt 41,9 tỷ USD, tăng 18,5%, trong đó điện thoại và linh kiện tăng 52,8%; điện tử, máy tính và linh kiện tăng 25,8%; rau quả tăng 10,2%. Thị trường ASEAN đạt 24,7 tỷ USD, tăng 13,7%, trong đó gạo tăng 105,5%; sắt thép tăng 39,1%; hàng dệt may tăng 37,4%. Nhật Bản đạt 19 tỷ USD, tăng 12,9%, trong đó hàng dệt may tăng 24,8%; điện tử, máy tính và linh kiện tăng 14,1%; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng tăng 7,7%. Hàn Quốc đạt 18,3 tỷ USD, tăng 23,2%, trong đó điện tử, máy tính và linh kiện tăng 40,8%; hàng dệt may tăng 32,6%; điện thoại và linh kiện tăng 12,6%.

 

Nguồn: Tổng cục Thống kê


Tin liên quan